POWER SUPPLY UNIT – PSU BỘ NGUỒN MÁY TÍNH NÓ LÀ GÌ? Hiện nay có 3 dạng chuyển đổi năng lượng điện thông dụng sau:
Chuyển từ AC sang DC: thường dùng làm nguồn cấp cho các thiết bị điện tử (adaptor, sạc pin…).
Chuyển từ DC sang DC (Convertor): chuyển đổi điện thế DC ra nhiều mức khác nhau.
Chuyển từ DC sang AC ( Invertor): thường dùng trong các bộ lưu điện dự phòng (UPS,…).
Các thành phần một bộ nguồn thông thường hoàn chỉnh sẽ có bao gồm các thành phần:
+ Bộ biến áp:hạ áp của điện lưới xuống một mức thích hợp cho thiết bị. Điện thế ra
của biến áp vẩn là dạng điện xoay chiều nhưng có mức điện áp thấp hơn.
Nó còn có nhiệm vụ cách ly cho thiết bị với điện thế lưới.
+ Bộ nắn điện (chỉnh lưu):chuyển đổi điện thế xoay chiều thành một chiều (DC). Chỉnh lưu còn gợn
sóng, các mạch điện tử trong thiết bị chưa thể sử dụng được điện thế
này.
+ Bộ lọc chỉnh lưu: thành phần chính là tụ điện có nhiệm vụ giảm gợn sóng cho dòng điện DC sau khi được chỉnh lưu.
+ Bộ lọc nhiễu điện:để tránh các nhiễu và xung điện trên lưới điện tác động không tốt đến
thiết bị, các bộ lọc sẽ giới hạn hoặc triệt tiêu các thành phần này.
+ Mạch ổn áp: ổn định điện áp cung cấp cho thiết bị khi có sự thay đổi bởi dòng tải, nhiệt độ và điện áp đầu vào.
+ Mạch bảo vệ: làm giảm các thiệt hại cho thiết bị khi có các sự cố do nguồn
điện gây ra (quá áp, quá dòng, …).
Một bộ nguồn lý tưởng là bộ nguồn có điện áp ra ổn định, bằng phẳng,
không gợn sóng (tương tự như dòng điện được tạo ra từ các bộ pin),
không toả nhiệt và có hiệu suất đạt 100%. Bộ nguồn trong máy tính còn
được gọi bằng tên khác là PSU ( Power Supply Unit ) là nơi cung cấp
năng lượng chính cho hệ thống máy tính. Tất cả các bộ nguồn của máy
tính đều hoạt động dựa theo nguyên tắc nguồn chuyển mạch tự động
(switching power supply) với cách thức hoạt động như sau: điện xoay
chiều từ lưới điện được bộ chỉnh lưu nắn thành dòng điện một chiều
chỉnh lưu. Dòng điện này được các bộ lọc gợn sóng (tụ điện có dung
lượng lớn) làm cho bằng phẳng lại thành dòng điện một chiều cấp cho
cuộn sơ cấp của biến áp xung (transformer).
Dòng điện nạp
cho biến áp xung này được điều khiển bởi công tắc bán dẩn (transistor
switching). Công tắc bán dẩn này hoạt động dưới sự kiểm soát của khối
dò sai / hiệu chỉnh, từ trường biến thiên được tạo ra trên biến áp xung
nhờ công tắc bán dẩn hoạt động dựa trên nguyên tắc điều biến độ rộng
xung (PWM-Pulse Width Modulation). Xung điều khiển này có tần số rất
cao từ 30~150Khz (tức là có từ 30 ngàn ~150 ngàn chu kỳ trong một
giây). Tần số này được giữ ổn định và độ rộng của xung sẽ được thay đổi
khi có sự hiệu chỉnh từ bộ dò sai / hiệu chỉnh. Từ trường đó cảm ứng
lên các cuộn dây thứ cấp tạo ra các dòng điện xoay chiều cảm ứng (dạng
xung) sẽ được các bộ chỉnh lưu sơ cấp nắn lại lần nữa. Sau đó, qua các
bộ lọc sơ cấp, dòng điện một chiều tại đây đã sẵn sàng cho các thiết bị
sử dụng.
Để nhận biết được sai lệch về điện áp hay dòng điện của các đường điện
thế ở các ngõ ra, từ đây sẽ có một đường hồi tiếp dò sai (feedback) đưa
điện áp sai biệt về bộ dò sai / hiệu chỉnh. Khối này nhận các tín hiệu
sai biệt và so sánh chúng với điện áp chuần, sau đó tác động đến công
tắc bán dẩn bằng cách gia giảm độ rộng xung để hiệu chỉnh lại điện thế
ngõ ra (ổn áp) hay cắt xung hoàn toàn làm bộ nguồn ngưng “chạy” trong
các chế độ bảo vệ. Ưu điểm của bộ nguồn switching là gọn nhẹ (do hoạt
động ở tần số cao nên có các linh kiện nhỏ gọn hơn), hiệu suất cao và
có giá thành thấp.
CÁC ĐƯỜNG ĐIỆN THẾ CHUẨN TRONG BỘ NGUỒN: -12V:cung cấp chủ yếu cho cổng song song (serial port-COM) và các chip
khuếch đại âm thanh cần đến nguồn đối xứng +/-12V. Đường này có dòng
thấp dưới 1A (Ampe).
-5V: hiện nay các thiết bị mới
không còn dùng đường điện này nữa. Lúc trước, nó được dùng cung cấp
điện cho card mở rộng dùng khe cắm ISA. Đường này cũng có dòng thấp
dưới 1A.
0V: còn được gọi là đường dùng chung (common)
hay đường đất (ground). Đường này có hiệu điện thế bằng 0V. Đó là mức
nền cho các đường điện khác thực hiện trọn vẹn việc cung cấp dòng điện
cho thiết bị.
+3.3V: là đường cung cấp chính cho các
chip, bộ nhớ (memory), một số thành phần trên bo mạch chủ, card đồ họa
và các card sử dụng khe cắm PCI.
+5V: đường điện được
dùng phổ biến nhất trong máy tính cung cấp điện chủ yếu cho bo mạch
chủ, các CPU đời cũ, các chip (trực tiếp hay gián tiếp) và các thiết bị
ngoại vi khác. Hiện nay các CPU đã chuyển sang dùng đường điện thế 12V.
+12V:chủ yếu sử dụng cho các động cơ (motor) trong các thiết bị lưu trữ, ổ
quang , quạt, các hệ thống giải nhiệt và hầu hết các thiết bị đời mới
hiện nay đều sử dụng đường điện 12V CPU PIV, Althlon 64, dual core AMD,
Pentium D, VGA ATI, NVIDIA SLI, ATI Crossfire..
+5VSB (5V Standby):là nguồn điện được bộ nguồn cấp trước, dùng phục vụ cho việc khởi động
máy tính, nguồn điện này có lập tức khi ta nối bộ nguồn vào nguồn điện
nhà (AC). Đường điện này thường có dòng cung cấp nhỏ dưới 3A.
COPY từ [You must be registered and logged in to see this link.]
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG SUẤT BỘ NGUỒN Hiện nay, một cấu hình trung bình cần phải có một bộ nguồn có công suất hiệu dụng tối thiểu là 300W.
Xin
được nói rõ ở đây, công suất hiệu dụng là công suất mà bộ nguồn có thể
cung cấp liên tục và ổn định cho hệ thống. Còn công suất ghi trên vỏ
được gọi là công suất danh định. Thường thì công suất này chỉ mang tính
chất quảng cáo (các thông số này nếu đạt được như quảng cáo của nhà sản
xuất thông thường được thử nghiệm trong các điều kiện phi thực
tế..???...). Bạn nên biết hệ thống của bạn có công suất tiêu thụ là bao nhiêu cho các linh kiện phần cứng trong máy tính của bạn:
Tham khảo tại website: [You must be registered and logged in to see this link.] Ở các trang web này, bạn chọn các thiết bị của mình hiện có (hoặc sẽ
có) và website sẽ tự động tính ra tổng công suất cho bạn. Dựa vào kết
quả này, bạn có thể yên tâm chọn một bộ nguồn công suất hiệu dụng thích
hợp rồi cộng thêm một hệ số an toàn dưới đây:
+Với các bộ nguồn noname TQ giá siêu rẻ: cộng thêm 30% đến 50% tổng công suất.
+Với các bộ nguồn đã có tên tuổi và đắt tiền hơn nhưng bạn không chắc chắn tin tưởng vào công suất đỉnh của bộ nguồn: cộng thêm 15% đến 25% tổng công suất..
+Các bộ nguồn làm việc 24/7 với thời gian sử dụng quá 1 năm: bạn cũng nên cộng thêm ít nhất từ 15% đến 30% tổng công suất..
Lưu ý:khi lắp các bộ nguồn không đáp ứng được các yêu cầu công suất trên, hệ
thống của bạn vẫn có thể hoạt động được nhưng hệ số an toàn và ổn định
đạt được là rất thấp. Đối với các hệ thống sử dụng các ứng dụng bình
thường (ứng dụng văn phòng,duyệt web…ít khi chạy toàn tải hiệu năng của
máy) bạn vẫn có thể duy trì sử dụng các bộ nguồn này với lý do tiết
kiệm. Nhưng khi hệ thống của bạn luôn phải làm việc với áp lực lớn và
liên tục (các ứng dụng trò chơi, đồ hoạ, multimeadia.. yêu cầu chạy
toàn tải vắt kiệt hiệu năng của cả hệ thống) thì vấn đề công suất nguồn
không đáp ứng nổi hệ thống trở thành vấn đề hết sức quan trọng đối với
hệ thống của bạn. Hiện tượng “lâm sàng” dễ dàng nhận biết của bộ nguồn
chạy quá công suất: có mùi lạ, vỏ của bộ nguồn nóng bất thường và tất
nhiên là các hiện tượng hệ thống làm việc không ổn định (nhanh chậm
thất thường, treo, khởi động lại, báo lỗi màn hình xanh..)..
Các bộ nguồn noname bán kèm theo thùng máy (case) hiện nay thường có
chất lượng thấp. Với các bộ nguồn hàng hiệu có chất lượng tốt như
Thermaltake, Enermax, Antec, CoolerMaster, AcBel, SilverStone…
công suất hiệu dụng thường bằng hoặc lớn hơn công suất định danh. Nói
chung , xác suất hư hỏng của nguồn máy tính mua ở các hàng máy tính như
Trần Anh là khá lớn , tớ đã thay cho mấy người mua ở đóa ròai ...Mua
nguồn tốt thì đắt , thôi tốt nhất là bao h hỏng lại thay , mặc dù ,
nguồn lởm đôi khi làm hỏng linh kiện , nhưng bây h , linh kiện BH toàn
3-5 năm , ko phải lo lắng nhiều lắm ...
CÁC ĐẦU CẮM PHỔ BIẾN CỦA BỘ NGUỒN Số lượng đầu cắm quyết định khả năng gắn thêm thiết bị (ổ cứng, các
loại ổ quang,…) cho hệ thống của bạn. Ngoài các đầu cấp nguồn chính
(ATX 20 chân hoặc 24 chân), 12V (4 chân) thì các đầu cấp nguồn cho
thiết bị ngoại vi càng nhiều càng tốt. Một số bộ nguồn cao cấp còn được
trang bị thêm các đầu cắm 12V (6 chân) cho card đồ hoạ PCI Express, các
đầu cắp nguồn dành riêng cho các ổ cứng chuẩn SATA,…
Màn hình máy tính loại tinh thể lỏngMàn hình máy tính loại tinh thể lỏng dựa trên công nghệ về tinh thể lỏng
nên rất linh hoạt, có nhiều ưu điểm hơn màn hình CRT truyền thống, do
dó hiện nay đang được sử dụng rộng rãi, dần thay thế màn hình CRT.
Ưu điểm: Mỏng nhẹ, không chiếm diện tích trên bàn làm việc. Màn hình LCD còn giúp tiết kiệm năng lượng do chỉ tiêu thụ khoảng 30%
điện năng so với dùng màn hình CRT. Ngoài ra, chọn lựa LCD sẽ tốt hơn
cho sức khoẻ của người dùng, không gây tổn hại mắt vì LCD không phát ra
bức xạ điện từ. Tuổi thọ của màn hình LCD phụ thuộc vào tuổi thọ của
nguồn sáng backlight (khoảng 50.000 giờ) hoặc thời gian sử dụng màn
hình. Nếu thời gian sử dụng nhiều, liên tục thì tuổi thọ của LCD khoảng
6 năm, nếu sử dụng ít có thể lên đến 10 năm, cao hơn so với dùng màn
hình CRT.
Nhược điểm: Giới hạn hiển thị nét trong độ phân giải thiết
kế (hoặc độ phân giải bằng 1/2 so với thiết kế theo cả hai chiều dọc và
ngang), tốc độ đáp ứng chậm hơn so với màn hình CRT (tuy nhiên năm 2007
đã xuất hiện nhiều model có độ đáp ứng đến 2 ms), màu sắc chưa trung thực bằng màn hình CRT. Những đặc điểm chính cần lưu ý khi chọn mua màn hình LCD là: kích cỡ,
độ sáng, độ tương phản, góc nhìn càng rộng càng tốt, thời gian phản hồi
nhanh, giao diện analog/digital, độ phân giải cao…
Độ phân giải (resolution): Đây
là giá trị thể hiện số lượng điểm ảnh (pixel) của mỗi chiều (và nếu bạn
làm phép nhân 2 con số đó thì sẽ ra số lượng điểm ảnh của toàn bộ LCD
đó, sẽ là một số khá to). Độ phân giải tối ưu (Native resolution) của
LCD càng cao càng tốt thì hình ảnh sẽ càng nét, tuy nhiên chúng sẽ nhỏ
đi và vì thế sẽ khiến mắt bạn phải làm việc nhiều hơn khi đọc. Với một
LCD có độ phân giải cao, bạn luôn có thể sử dụng hệ điều hành để chỉnh
xuống một vài độ thấp hơn, nhưng không ngược lại, nếu LCD có độ phần
giải thấp thì không chỉnh lên cao hơn được. Vì vậy: Càng cao càng tốt.
Độ cao này tuy thuộc vào kích thước vật lý và hình dạng (vuông hay màn
ảnh rộng) của LCD, bạn nên tìm hiểu xem độ cao nhất có thể cho LCD mà
bạn muốn mua là gì và lấy đó là chuẩn khi tìm mua.Độ tương phản: thể hiện khả năng
thể hiện mức độ sáng tối (trắng đen) của mỗi điểm ảnh của LCD, lấy mức
sáng làm chuẩn. Ví dụ giá trị 1000:1 sẽ có nghĩa là, khi thể hiện giá
trị cực sáng (sáng nhất có thể), điểm ảnh đó sẽ sáng gấp 1000 lần bản
thân nó khi nó thể hiện giá trị cực tối (tối nhất có thể). Tuy nhiên,
mức độ ảnh hưởng của độ tương phản (hạy chính xác hơn là khả năng thể
hiện độ tương phản) của một LCD đối với người dùng phụ thuộc vào mức
sáng của môi trường. Ví dụ nếu để dưới ánh sáng mặt trời thì LCD nào
cũng tối om. Vì vậy bạn đừng quá quan tâm nhiều đến con số kia. Điều
quan trọng khi trọn là với ánh sáng tương tự như trong phòng làm việc
của bạn (hoặc sáng hơn một chút) thì LCD đó "thân thiện" tới mức nào
với mắt của bạn.Thời gian phản hồi (Response time):
Là thời gian mà điểm ảnh cần để thay đổi giá trị sáng tối. Điều này rất
quan trọng vì nếu điểm ảnh mất quá lâu để thay đổi, bạn sẽ có thể nhìn
thấy quá trình thay đổi đó và vì thế sẽ thấy hiện tượng "bóng ma" (hình
ảnh chuyển động kéo dài có đuôi) trên màn hình. Nói dung giá trị này
càng thấp càng tốt và thập hơn 25ms là có có thể chấp nhận được rồi.Điểm chết (Dead pixel): Điểm
chết không phải là một giá trị mà nhà sản xuất sẽ cho bạn biết mà là
cái bạn cần tìm. Đây là nhưng điểm trên màn hình đã mất khả năng thay
đổi màu sắc và chỉ thể hiện có một màu trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Để
kiểm tra bạn cho màn hình thể hiện một màu nào đó (hoặc toàn đen, hoặc
toàn trắng hoặc toàn xanh v.v.), lúc đó bạn sẽ thấy các điểm này. Lưu ý
là mỗi màn hình có hàng triệu điểm ảnh (bạn sẽ biệt cụ thể là bao nhiêu
triệu nếu làm phép nhân ở phần Độ phân giải) vì thế thường nếu nó có
không quá 8 điểm chết là đã chấp nhận được. Tuy nhiên mục tiêu là không
có điểm chết nào hết.Góc nhìn (Viewing angle): Khả
năng thể hiện hình ảnh khi bạn nhìn vào màn hình từ các góc khác nhau.
Bạn bật mà hình nên, thể hiên một bức ảnh nào đó rồi di chuyển tới các
góc khác nhau về 2 phía của màn hình. Nếu góc nhìn càng rộng mà hình
ảnh vẫn rõ, không bị lóa hoặc biến đổi quá nhiều thì tốt. Cổng giao tiếp tương tự (D-SUB) hay giao tiếp số (chuẩn DVI) Thông thường, các màn hình sử dụng cổng
giao tiếp D-SUB hay giao tiếp số hoặc hỗ trợ cả hai. Chuẩn giao tiếp số
có nhiều loại như: P&D, DFP, DVI. Nhưng trong số các chuẩn trên thì
DVI là chuẩn được sử dụng phổ biến hơn cả và được trang bị cho hầu hết
các LCD có cổng giao tiếp số hiện nay. Có thể nói giao tiếp số cho độ
phân giải cao hơn, hình ảnh sắc nét và ổn định hơn so với D-SUB nếu xét
trong cùng điều kiện hoạt động (cùng card đồ họa, cùng màn hình…). Tuy
nhiên, đầu tư cho một màn hình có giao tiếp số đòi hỏi card đồ họa của
bạn phải hỗ trợ ngõ ra (output) cho tín hiệu số tương thích với ngõ vào
(input) của màn hình. Xét về mặt giá cả thì LCD có hỗ trợ giao tiếp số
giá cao hơn màn hình chỉ có giao tiếp tương tự. Nếu bạn là người có khả
năng tài chính thì việc đầu tư một LCD có giao tiếp DVI là cần thiết.
Bởi ngoài chất lượng hình ảnh tốt mà nó đem lại, thì nó còn phù hợp với
sự phát triển của hệ thống phần cứng trong tương lai.Thành phần tiếp theo là CPUCentre Proccessing Unit: đơn vị xử
lý trung tâm hay còn gọi là chip..Nghe tên thì bạn cũng có thể hiểu nó
quan trọng ra sao .nó như là bộ não của máy tính vậy..mọi thông tin đều
được CPU xử lý...Ngoài ra CPU còn tích hợp trình điều khiển Ram vì thế
nó quyết định xem Ram ta mua là loại gì...Trên thị trường hiện nay gồm có 2 hãng sản xuất chip chủ yếu đó là gã khổng lồ intel và AMDIntel
thì chắc ai cũng biết..nổi tiếng từ thời pentium IV thời mà khi xưa hỏi
nhà bạn dùng máy tính chip gì thì người ta nói ngay là celeron xxxGHZ
hay Petium x xxGhz
AMD mình đã có một bài giới thiệu về AMD các bạn có thể đọc quaCác CPU phát triển từ xưa đến nay qua các kiến trúc khác nhau..ví dụ kiến trúc Netburst,Coren của intel, K8 , K10 của AMD Để
cắm CPU vào bo mạch chủ .trên bo mạch chủ có các lỗ ( gọi là socket) và
trên CPU có các chân ..Các chân này phải khớp với socket trên main..Như
vậy là khi mua Cpu ta phải chọn socket phù hợpintel hiện nay phổ biến 2 loại là socket 478 và socket 775AMD với socket Am2 và socket AM2+ Hiện nay khi cầm một quyển báo giá trên tay bạn có thể dễ dàng thấy những CPU phổ biến như sauChip
Celero:socket 478 và 775 đều có thuộc kiến trúc Netburst với xung rất
cao từ 2.8GHZ trở lên(socket 478 thì xung thấp hơn)..Loại này rất
yếu..yếu nhất so với những chip thông dụng bi giờNgoài ra Celeron còn có kiến trúc Coren với xung thấp khoảng 1.6Ghz thôi..loại này rất mát và tiết kiệm điện Chip Pentium D:socket 775 được cấu thành từ 2 nhân theo cấu trúc Netburst ..Rất chi là nóng và tốn điện Chip
Core2dual E và pentium E: socket 775 socket kiến trúc Coren thật sự và
rất mạnh.Gồm 2 lõi được liên kết với nhau và dùng chung Cache...( ví dụ
như E2160. E2140. E4500. E 8400....) Rất mát..tiêu thụ ít điện năng Chip
Athlonx2 :socket AM2 thuộc cấu trúc K8 của AMD..giá thành / hiệu năng
cao hơn Intel..Chip rất mát và hiệu năngổn..Tiêu thụ điện thấp..là sự
lựa chọn sáng suốt Chip CoreQuad: socket 775 phát triển từ
kiến trúc coren với 4 lõi..Nó sẽ rất tốt cho công việc yêu cầu nhiều
nhân hoặc thực thiđa tác vụ cùng một lúc Chip Xeon : socket 775 cũng 4 lõi ..là dòng chip dùng cho máy chủCHip Phenom: socket Am2+ dòng chip 4 lõi của AMD kiến trúc K10 vào
[You must be registered and logged in to see this link.] mục báo giá và bạn thấy con chip nó đề như thế này
Intel® Pentium® Dual-Core Desktop Processor E2220 - Box |
|
| » |
|
» | Bảo hành: 36 tháng |
» | Giá: 91 USD (1,513,330 VND) |
| |
» | Thông số kỹ thuật: |
Processor Specifications: SLA8W 2.40 GHz 06 800 MHz 12 1 MB 2.4 GHz LGA775 65 nm M0 06FDh 65W 73.3°C 0.85V – 1.5V [You must be registered and logged in to see this link.]
như vậy bạn có thể thấy đây là chip intel thuộc dòng dual core dùng cho máy bànCpu speed. là xung nhịp của chip.ở đây là 2.4GHZBus speed: Bus là đường dẫn điện nội bộ mà theo đó các tín hiệu được truyền từ bộ phận này sang bộ phận khác trong PC mà ởđ ây là liên kết mainboard và CPu..Bus speed là tốc độ của bus.Như vậy buss càng cao thì càng tốt ở đây là 800MHZ.. |
Cache
tức là bộ nhớ đệm.Cache L1 là bộ nhớ nơi lưu trữ các lệnhđang thực thi.
Cache L2 là nơi lưu giữ các lệnh chờ được thực thi.Như vậy cache càng
lớn..trong trường hợp đòi hỏi Cache lớn thì càng có lợisố 45nm ,60nm , 90nm tức là sản xuất trên công nghệ nào...càng nhỏ thì hiệu năng càng cao và càng ít tốn điệncông suất tiêu thụ là công suất của chip lúc Cpu chạy 100% công suất Cơ bản là như thế...Từng loại chip đều có ưu điểm riêng.Khi mua chip bạn nên xem xét nhu cầu của mình là gì rồi hãng muaThủy
lợi chúng ta chủ yếu dùng autocad..vì thế chip core2 của intel hoặc
Athlonx3 , AthlonX2 của AMD là rất phù hợp về kinh tế và nhu cầu sử dụng
Bây giờ là về RAM.Ram là viết tắt của từ Random access memory tức là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên..Dữ liệu được CPU xử lý được lưu trữ trên Ram ..BUs của Ram cũng là liên kết giữa Ram và CPU ..Bus càng cao..băng thông càng lớn..máy càng nhanh
Ram được chia là 2 loại làSRam( static ram) tức Ram tĩnhDRam ( dynamic ram ) tức Ram độngRam tĩnh khi bị tắt máy thì dữ liệu vẫn còn...Ram động thì ngược lạiTuy nhiên đối với chúng ta thì chủ yếu là DramDRam lại được chia thành các loại sau SDram : viết tắt của từ
Synchronous
Dynamic
RAM gọi là Dram đồng bộ.loại này lại được chia thành các loại nhỏ sauSDR
SDram:( single date rate) loại này rất lâu rồi..dung lượng thường là
128MB hay 64MB gì đó...trên ram có 2 khe để cắm vào bo mạch ..đã rất lỗi
thời DDR Ram viết tắt của từ Double Data rate (dịch nôm là gấp
đôi tốc độ xử lý dữ liệu):loại này khác với SDRam là có 1 khe ở giữa
thôi..Loại này có tốc độ xử lý gấp dôi SDRDDRII nâng cấp của DDR với tốcđộ bus cao gấp dôi DDR RDram(Viết tắt từ
Rambus
Dynamic
RAM) hay được gọi là Rambus : loại này chúng ta ít gặpCác thông số của RAM -
DUng lượng: tính bằng MB nếu nhiều quá thì tính bằng GB.thường thì dung
lượng được tính bằng 2 mũ x MB..Tức là 2 mũ 3, 2 mũ 4 hay 2 mũ 10(
8MB,16MB, 1024MB = 1GB)
-bus
- SDR SDRAM được phân loại theo bus speed như sau:
- PC-66: 66 MHz bus.
- PC-100: 100 MHz bus.
- PC-133: 133 MHz bus.
- DDR SDRAM được phân loại theo bus speed (tốc độ Bus) và bandwidth(băng thông của Ram) như sau:
- DDR-200: Còn được gọi là PC-1600. 100 MHz bus với 1600 MB/s bandwidth.
- DDR-266: Còn được gọi là PC-2100. 133 MHz bus với 2100 MB/s bandwidth.
- DDR-333: Còn được gọi là PC-2700. 166 MHz bus với 2667 MB/s bandwidth.
- DDR-400: Còn được gọi là PC-3200. 200 MHz bus với 3200 MB/s bandwidth.
- DDR2 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
- DDR2-400: Còn được gọi là PC2-3200. 100 MHz clock, 200 MHz bus với 3200 MB/s bandwidth.
- DDR2-533: Còn được gọi là PC2-4200. 133 MHz clock, 266 MHz bus với 4267 MB/s bandwidth.
- DDR2-667: Còn được gọi là PC2-5300. 166 MHz clock, 333 MHz bus với 5333 MB/s bandwidth.
- DDR2-800: Còn được gọi là PC2-6400. 200 MHz clock, 400 MHz bus với 6400 MB/s bandwidth.
Như vậy khi đi mua máy tính ngày nay thì khi chọn Ram ta
phải chọn CPu và main trước từ đó xem Main hỗ trợ loại ram nào..max bus
là bao nhiêu và hỗ trợ tối đa bao nhiêu dung lượng Ram để ta còn chọn
Ram cho phù hợpĐể nói về RAm thì rất dài dòng, vậy mình chỉ nói về cách chọn mua RAM (Ở đây là CPU Intel, AMD để bác hunghd)Nguyên tắc chọn RAM
Trước khi chọn RAM, bạn cần phải chọn cho
được mainboard và CPU cần dùng. Từ đó, căn cứ vào khả năng hỗ trợ RAM
của mainboard mà bạn chọn loại RAM phù hợp với mainboard cả về chủng
loại và tốc độ bus. Nếu không quan tâm đến việc chọn sao cho giảm chi
phí, bạn chọn loại RAM có bus tối đa ghi trên báo giá của mainboard là
được. Hiện đã có loại mainboard hỗ trợ buss 2000 Mhz
Ngược lại, bạn hãy hỏi nhân viên tư vấn bán linh kiện máy
tính xem với mainboard và CPU đã chọn thì chúng sẽ chạy ở tốc độ bus
nào, từ đó chọn loại RAM có bus bằng hoặc lớn hơn tốc độ bus mà nhân
viên tư vấn cho biết; hoặc đơn giản hơn là bạn chỉ cần hỏi “với
mainboard và CPU đã chọn thì dùng loại RAM có bus bao nhiêu là phù hợp
nhất?”. Còn nếu muốn tự tính và mua RAM có bus phù hợp với CPU và
mainboard đã chọn, một cách gần đúng, bạn có thể tính bus RAM mà hệ
thống sẽ hoạt động theo công thức:
Lấy bus CPU chia 4, tất cả đem nhân với 2 (hay nói cách khác, lấy bus CPU chia 2).Ví dụ: bạn chọn loại CPU có bus 800 MHz tương thích với mainboard, bus RAM của hệ thống sẽ là: (800/4)*2 = 200*2 = 400 MHz.
Khi
đó, bạn chọn loại RAM (DDR, DDR2, DDR3) tương thích với mainboard và đồng
thời có tốc độ bus phải từ 400 MHz. Nếu loại RAM bus 400 MHz không còn
hàng, bạn có thể chọn loại RAM có bus cao hơn nhưng không được vượt quá
giá trị bus RAM tối đa mà mainboard quy định.
Sau khi đã xác
định được bus RAM, tiếp đến bạn chọn loại nhãn hiệu định mua. Nếu hầu
bao không cho phép, bạn có thể chọn loại RAM rẻ tiền với những thương
hiệu lạ, tất nhiên là tính ổn định của nó sẽ không cao, đôi khi còn phụ
thuộc vào sự may rủi của lô hàng và nhãn hiệu được chọn.
Muốn ổn
định hơn, bạn chọn loại RAM trung bình nhãn hiệu Kingmax, Corsair
ValueSelect, Kingston..., bù lại bạn sẽ tốn thêm từ vài chục ngàn đến
vài trăm ngàn. Một khi muốn tính ổn định của hệ thống cao hơn nữa, bạn
hãy chọn loại RAM cao cấp, như đã nói ở trên, giá của nó cao đến mức
không thể cao hơn!Ngoài các yếu tố trên, còn một số yếu tố nữa mà ít người dùng quan tâm,
đó là: số lượng chip nhớ trên mỗi thanh RAM, RAM một mặt hay hai mặt,
chíp hàn hay chíp dán. Thường thì những yếu tố này gắn liền với giá
tiền của thanh RAM, do vậy nếu bạn chọn loại RAM chất lượng từ trung
bình trở lên thì mặc nhiên có sẵn. Còn nếu hai loại bằng giá, bạn hãy
chọn loại có nhiều chip nhớ, loại 2 mặt chip nhớ thay vì một mặt, loại
dùng chip dán thay vì chip hàn.
Thực tế cho thấy, loại RAM có
nhiều chip nhớ có tính tương thích cao hơn loại RAM có ít chip nhớ, tức
là dùng được cho nhiều loại mainboard. Gần đây, một số loại mainboard
đời mới dùng chipset Intel 946 hoặc G31 hay “đỏng đảnh” với RAM một mặt
và hai mặt, do vậy bạn nên lưu ý khi chọn hai loại mainboard này. Hiện
nay, ngày càng có nhiều loại RAM dùng chip dán, bởi đặc điểm của loại
này là ít nóng (tỏa nhiệt ít), năng lượng tiêu thụ thấp, tốc độ truyền
dữ liệu nhanh nhờ kích thước chip nhớ nhỏ, lắp được nhiều chip nhớ trên
diện tích nhỏ... Bổ sung thêm DDR 3
Tên chuẩn
| Memory clock | Chu kì | I/O Bus clock | Dữ liệu lưu chuyển mỗi giây | Thường gọi | Peak transfer rate |
DDR3-800 | 100 MHz | 10 ns | 400 MHz | 800 Triệu | PC3-6400 | 6400 MB/s |
DDR3-1066 | 133 MHz | 7.5 ns | 533 MHz | 1066 Triệu | PC3-8500 | 8533 MB/s |
DDR3-1333 | 166 MHz | 6 ns | 667 MHz | 1333 Triệu | PC3-10600 | 10667 MB/s |
DDR3-1600 | 200 MHz | 5 ns | 800 MHz | 1600 Triệu | PC3-12800 | 12800 MB/s |
Mainboard tức bo
mạch chủ viết tắt là MB
MB là thành phần vô cùng quan trọng của máy tính...Nó là nơi
cắm CPU, cắm RAm, các thiết bị ngoại vi khác
trên mainboard có 1 thành phần quan trọng nhất đó chính là
chipset..Chipset là nơi trung chuyển dữ liệu trong máy tính thông qua các hệ
thống Bus.nó diều khêển các quá trình trao đổi dữ liệu giữa CPu , Ram , HDD và
các thiết bị khác
Chipset có 1 chip hoặc 2 chip
nếu có 2 chip thì có chip bán cầu bắc và chip bán cầu nam(
north bridge và south Bridge)...
HIện nay có 3 hãng sản xuất chipset chính đó là intel(
chipset như 915, 945, 965, P35, X48....) AMD với các chipset như (690G, 780G,
..) và Nvidia với các chipset như (nForce 780i, ....)
Các chipset này đã được sản xuất và chuyển giao cho các hãng
mainboard như Giga, asus, Jetway ....chế tạo mainboard
Như đã nói ở phần CPU các CPU cũng có các socket khác nhau(
tức chân cắm khác nhau)..Các chân cắm này tương thích với các socket trên
main..Vì thế các loại CPU khác nhau cũng có các mainboard khác nhau tương
thích
Lựa chọn CPu xong các bạn sẽ được socket của CPU và từ đó lựa
chọn mainboard hợp lý
Ví dụ : Cpu E2200 của intel socket 775 thì các bạn cũng phải
lựa chọn mainboard có socket 775
một mainboard ở mai hoàng được đề như sau
GIGABYTE™ GA -EG31MF-S2 |
|
| » |
|
|
|
|
|
» | Bảo hành: 36 tháng |
» | Giá: 78 USD (1,294,800 VND) |
| |
» | Thông số kỹ thuật: |
Specifications |
|
CPU |
- Support for an Intel® Core™ 2 Extreme processor/Intel®
Core™ 2 Quad processor/Intel® Core™ 2 Duo processor/Intel® Pentium® processor Extreme Edition/Intel® Pentium® D processor/Intel® Pentium® 4 processor Extreme Edition/Intel® Pentium® 4 processor/Intel® Celeron® processor in the LGA 775 package (Go to GIGABYTE's website for the latest CPU support list.)
- L2 cache varies with CPU
|
Front Side Bus |
- 1333/1066/800 MHz FSB
|
Chipset |
- North Bridge: Intel® G31 Express Chipset
- South Bridge: Intel® ICH7
|
Memory |
- 4 x 1.8V DDR2 DIMM sockets supporting up to 4 GB of system memory
- Dual channel memory architecture
- Support for DDR2 800/667 MHz memory modules
(Go to GIGABYTE's website for the latest memory support list.)
|
Audio |
- Realtek ALC888 codec
- High Definition Audio
- 2/4/5.1/7.1-channel
- Support for S/PDIF In/Out
- Support for CD In
|
LAN |
- Realtek 8111C chip (10/100/1000 Mbit)
|
Expansion Slots |
- 1 x PCI Express x16 slot
- 1 x PCI Express x1 slot
- 2 x PCI slots
|
Storage Interface |
South Bridge:
- 1 x IDE connector supporting ATA-100/66/33 and up to 2 IDE devices
- 4 x SATA 3Gb/s connectors supporting up to 4 SATA 3Gb/s devices
iTE IT8718 chip:
- 1 x floppy disk drive connector supporting up to 1 floppy disk drive
|
IEEE 1394 |
- T.I. TSB43AB23 chip
- Up to 2 IEEE 1394a ports (1 on the back panel, 1 via the IEEE 1394a bracket
connected to the internal IEEE 1394a header)
|
USB |
- Integrated in the South Bridge
- Up to 8 USB 2.0/1.1 ports (4 on the back panel, 4 via the USB brackets
connected to the internal USB headers)
|
Internal I/O Connectors |
- 1 x 24-pin ATX main power connector
- 1 x 4-pin ATX 12V power connector
- 1 x floppy disk drive connector
- 1 x IDE connector
- 4 x SATA 3Gb/s connectors
- 1 x CPU fan header
- 1 x system fan header
- 1 x front panel header
- 1 x front panel audio header
- 1 x CD In connector
- 1 x S/PDIF In/Out header
- 2 x USB 2.0/1.1 headers
- 1 x IEEE 1394a header
- 1 x power LED header
- 1 x chassis intrusion header
|
Back Panel Connectors |
- 1 x PS/2 keyboard port
- 1 x PS/2 mouse port
- 1 x parallel port
- 1 x serial port
- 1 x D-Sub port
- 4 x USB 2.0/1.1 ports
- 1 x IEEE 1394a port
- 1 x RJ-45 port
- 6 x audio jacks (Center/Subwoofer Speaker Out/Rear Speaker Out/Side Speaker
Out/Line In/Line Out/Microphone)
|
I/O Controller |
- iTE IT8718 chip
|
H/W Monitoring |
- System voltage detection
- CPU temperature detection
- CPU/System fan speed detection
- CPU overheating warning
- CPU/System fan fail warning
- CPU/System fan speed control
|
BIOS |
- 1 x 8 Mbit flash
- Use of licensed AWARD BIOS
- PnP 1.0a, DMI 2.0, SM BIOS 2.4, ACPI 1.0b
|
Unique Features |
- Support for @BIOS
- Support for Download Center
- Support for Q-Flash
- Support for EasyTune
- Support for Xpress Install
- Support for Xpress Recovery2
- Support for Virtual Dual BIOS
- Support for Dynamic Energy Saver
|
Bundle Software |
- Norton Internet Security (OEM version)
|
Operating System |
- Support for Microsoft® Windows® Vista/XP/2000
|
Form Factor |
- Micro ATX Form Factor; 24.4cm x 23cm
|
Remark |
- Due to different Linux support condition provided by chipset vendors, please
download Linux driver from chipset vendors' website or 3rd party website.
- Due to most hardware/software vendors no longer offer support for Win9X/ME.
If some vendors still has Win9X/ME drivers available, we will publish on website.
| Mình xin giải thích từng thông số như sauCPu..hỗ trợ các CPU intel socket 775 với bảng danh sách như trênChipset với 2 chip : chíp bán cầu bắc là iintel - G31 bán cầu nam là intel _ICH 7Memory : tức là Ram:Hỗ trợ DDRII với các bus là 667/800Mhz và hỗ trợ dualchannel. Tối đa hỗ trợ 4GB RamAudio: card âm thanh trên main ...Realtek ALC888 codec Lan:tức là card mạng...có cái này không ần phải mua card mạng rờiExpansion Slots: các khe cắm mở rộng gồm 1 khe PCI express tốc dộ 16x 1 khe PCI express tốc độ 1x 2 khe PCINorth Bridge hỗ trợ 4 ổ cứng sata...2 ổ cứng hoặc CDrom với chuẩn IDE Back Panel Connectors;;Tức là các kết nối ở sau main ví dụ cổng PS2 để cắm chuột và bàn phímCác cổng USB và các lỗ cắm loa...Những điều trên chỉ là những thứ cơ bản có thể giúp bạn chọn Mainboard và CPU cho nó khớp nhau |
|
Nói thêm 1 chút về
Dual Chanel, Single Chanel, Flex Memory1/Single Chanel:Đây là chế độ khi Main chỉ cắm 1 thanh RAM hoặc cắm
nhiều RAM nhưng Main ko hỗ trợ Dual Chanel. Cái này chỉ gặp ở các Main
đời cũ, những Main đời mới cỡ vài năm trở lại đây đều hỗ trợ Dual
Chanel. Ko có nhiều điều để nói về cái này.
2/ Dual Chanel:Đây
là vấn đề mà nhiều bạn quan tâm nhưng cũng có nhiều người chưa thực sự
hiểu rõ về nó. Đầu tiên để chạy dc chế độ này Main của bạn phải hỗ trợ
Dual Chanel. Điều kiện để chạy Dual Chanel:
- RAM phải dc gắn trên cả 2 kênh.
- Cùng loại RAM trên mỗi kênh (cùng DDR/DDR2 hay DDR3).
- Cùng dung lượng bộ nhớ trên mỗi kênh (cùng là 512MB, cùng 1GB hay cùng 2GB).
- 2 thanh giống nhau phải cắm ở khe giống nhau ( cùng khe 0 hoặc 1 ).Như vậy để chạy dc Dual Chanel, ko bắt buộc RAM phải cùng độ trễ, cùng tốc độ hay cùng thương hiệu.Dual Chanel là chế độ chạy mang lại băng thông lớn nhất cho ứng dụng.
Chúng ta có thể chạy Dual Chanel với 2, 3 hay 4 thanh RAM dc gắn trên Main. Cụ thể như sau:
- Chạy Dual Chanel với 2 RAM:- Chạy Dual Chanel với 3 thanh RAM:- Chạy Dual Chanel với 4 thanh RAM: Chú ý:
Khi
chạy Dual, tốc độ của các thanh RAM sẽ nhận theo tốc độ của thanh RAM
thấp nhất. Ví dụ bạn có 1 thanh RAM 512MB bus 667 gắn với 1 thanh 512MB
bus 800, cùng là DDR2, như vậy hệ thống sẽ chạy Dual Chanel ở bus 667.
3/ Flex Memory:Đây là kiểu hỗn hợp giữ Single Chanel và Dual Chanel .Với Chipset Intel, công nghệ Flex Memory sẽ có từ dòng
i925 Express trở về sau Chế độ chạy này ko yêu cầu khắt khe như Dual Chanel, chỉ cần:
- RAM dc cắm trên cả 2 kênh.
- Cùng công nghệ RAM (DDR, DDR2 hoặc DDR3).Như vậy Flex Memory sẽ thoáng hơn ở chỗ ko yêu cầu trên mỗi kênh phải cùng dung lượng RAM hay lắp các vị trí tương ứng nhau .
Flex
Memory
sẽ hoạt động như sau: giả sử bạn gắn 1 thanh 512MB trên Chanel A, DIMM
0 và 1 thanh 1GB trên Chanel B DIMM 0 như hình sau:
Khi
đó thanh ram 512MB ở kênh A sẽ chạy Dual Chanel với 512MB RAM của thanh
RAM ở kênh B, phần còn lại là 512MB của kênh B sẽ chạy ở Single
Chanel.Đấy là tất cả các chế độ chạy của RAM đối với CPU Intel.
(Sưu tầm)
CPU - Central Processing Unit (Đơn Vị Xử Lý Trung Tâm)CPU của bạn có thể
là loại Intel, AMD hay bất cứ một nhãn hiệu hay loại CPU nào, nhưng tất
cả chúng đều thực hiện gần như cùng một thứ và với cách thức gần như
nhau. CPU có thể coi là bộ não của máy tính, tất cả các thông tin, các
luồng dữ liệu kèm theo chuỗi lệnh xử lí đều phải đi qua nó trước khi
trả về kết quả.
Loại CPU cùng kiến trúc Bus quyết định hoàn toàn
một bo mạch chủ. Các CPU khác nhau cần được cắm trên các bo mạch chủ
khác nhau. Chính vì vậy, bạn cần quan tâm đến việc nên chọn CPU nào
trước khi tính đến chuyện chọn bo mạch chủ loại nào. Thị trường hiện có
rất nhiều chủng loại CPU được sản xuất bởi nhiều nhà SX khác nhau.
Nhưng có hai nhà SX CPU lớn nhất mà chúng ta đã biết là Intel và AMD.
Tương ứng với các loại CPU từ hai nhà SX này sẽ có các bo mạch chủ dành
riêng cho CPU AMD hoặc bo mạch chủ dành riêng cho Intel. Tùy vào nhu
cầu và mục đích sử dụng, chúng ta cần chọn cho mình một CPU phù hợp. Từ
đó, mới chọn một bo mạch chủ không quá thừa tính năng, nhưng vẫn đảm
bảo cho việc nâng cấp trong tương lai gần.
+ Celeron D, Pentium
4, Pentium D, Core 2 Duo (hay Athlon): tức là tên của loại vi xử lý
(VXL). Đây là loại vi xử lý của hãng Intel (hay AMD). Ví dụ với Pentium
D 925 thì con số 925 phía sau con số thể hiện chất lượng và vị thế của
con VXL trong toàn bộ các sản phẩm thuộc cùng dòng. Con số này là một
quy ước của hãng Intel. Số càng cao chứng tỏ VXL càng tốt.
+ X.Y
GHZ(Ví dụ 3.2 GHZ):chỉ tốc độ xung đồng hồ của vi xử lý. Con số này là
một trong những thước đo sức mạnh của vi xử lý, tuy vậy nó không phải
là tất cả. Đôi lúc chỉ là một con số nhằm so sánh tương đối sức mạnh
của vi xử lí. Tôi thấy có rất nhiều người chỉ dùng chỉ số xung nhịp này
để đánh giá hiệu năng của CPU tuy nhiên điều đó hoàn toàn không đúng,
bạn sẽ thấy sau đây tôi sẽ trình bày rất nhiều thứ liên quan đến CPU,
tất cả chúng đều không vô nghĩa, vì vậy cần kết hợp tất cả để đánh giá
hiệu năng của CPU.
Tốc độ máy tính được tính bằng số lệnh thực
hiện được trong 1s. Và tốc độ này thường được đánh giá gián tiếp qua
tần số của xung nhịp Clock cung cấp cho bộ xử lý. Trong máy tính có một
thiết bị đều đặn phát ra các xung nhịp bằng nhau gọi là clock. Thiết bị
này rất quan trọng và nó có tác dụng là bộ đồng tốc độ để đồng bộ hóa
các hoạt động trong máy tính. Ví dụ như sau khi có lệnh thực hiện một
công việc nào đó. Sau 2 xung nhịp thì ổ cứng sẽ copy dữ liệu vào trong
RAM. Sau 5 xung nhịp thì RAM bắt đầu copy dữ liệu vào bộ nhớ đệm. Sau 7
xung nhịp thì CPU bắt đầu tìm dữ liệu trong bộ nhớ đệm và xử lý. Một
clock có tần số 3Ghz có thể phát ra ba tỉ nhịp trong một giây. Mỗi nhịp
kéo dài 2 ns. Và sau mỗi nhịp đấy thì CPU lại thực hiện được một "thao
tác". Như vậy thì CPU có xung nhịp cao hơn thì chỉ có nghĩa là thực
hiện nhiều thao tác hơn. Nhưng trong mỗi thao tác đấy, có CPU thực hiện
được 5 "lệnh" một lúc (Core 2 Duo), có CPU chỉ thực hiện được 3 "lệnh".
Vì thế Core 2 Duo có tuy có tốc độ xung nhịp không cao lắm nhưng sức
mạnh thì vượt trội so với Pen 4. Và còn một vấn đề nữa đó chính là hiệu
quả của thao tác đó. Ví dụ như do các thuật toán không chặt chẽ dẫn đến
CPU đoán nhầm và copy khối dữ liệu không cần thiết vào trong bộ nhớ
đệm, còn khối dữ liệu cần dùng thì lại không copy. Vì thế khi CPU tìm
trong bộ nhớ đệm không thấy có khối dữ liệu đó lại phải lóc cóc tìm
trong RAM, tìm xong lại phải copy vào bộ nhớ đệm rồi mới xử lý tiếp.
Như vậy có nghĩa là CPU đã thực hiện rất nhiều thao tác thừa so với CPU
đoán đúng được ngay khối dữ liệu chuẩn bị được xử lý. Core 2 Duo có các
thuật toán cao cấp và các công nghệ tiên tiến giúp cho hiệu quả của CPU
rất cao. Và chính vì thế mà hiệu suất của Core 2 Duo vượt trội so với
Pentium.
Có một thông số đánh giá sưc mạnh của bộ xử lý hiệu quả hơn
là MIPS (Million Instruction Per Second- triệu lệnh trên một giây) dùng
để chỉ số lệnh thực hiện trong một giây. Một bộ xử lý 16 MIPS có thể xử
lý được 16 triệu lệnh trong một giây. Máy vi tính chúng ta thường không
sử dụng đơn vị này mà thường các máy lớn hơn như máy sever mới xử dụng
đơn vị này.
+ Cache 1MB, 2MB, 4MB,8MB, 12 MB… chỉ bộ nhớ đệm của vi xử lý.
Đây là vùng chứa thông tin trước khi đưa vào cho vi xử lý trung tâm
(CPU) thao tác. Trong tiến trình xử lý, CPU không phải xử lý liên tục,
mà xử lý theo từng chu kỳ. Nên nếu như chưa đến chu kỳ, dữ liệu được
chuyển đi sẽ lưu trữ trong cache, và khi đến chu kỳ, toàn bộ dữ liệu từ
cache sẽ đẩy vào CPU để xử lý. Thường thì tốc độ xử lý của CPU sẽ rất
nhanh so với việc cung cấp thông tin cho nó xử lý, cho nên không gian
bộ nhớ đệm (cache) càng lớn càng tốt vì CPU sẽ lấy dữ liệu trực tiếp từ
vùng này. Một số vi xử lý còn làm bộ nhớ đệm nhiều cấp. Số 1MB mà bạn
thấy đó chính là dung lượng bộ nhớ đệm cấp 2(L2), tất nhiên sẽ còn có
bộ nhớ đệm cấp 1(L1), nó “nằm gần” CPU hơn và nó thường nhỏ hơn nhiều
so với L2(thường chỉ tính bằng bytes). Như bạn thấy dung lượng của
cache rất nhỏ, chỉ vài MB nhưng tốc độ của nó là cực kì nhanh, nhanh
nhất trong số các thiết bị lưu trữ(Ram, HDD) vì vậy giá của nó cũng
không rẻ tí nào.
+ Data Width: là chiều rộng của ALU(Arithmetic
Logic Unit – Bộ xử lí số học và logic). Một ALU 8 bit có thể
cộng/trừ/nhân/… 2 số 8 bit, trong khi một ALU 32 bit có thể tính toán
các số 32 bit. Một ALU 8 bit sẽ phải thực hiện 4 chỉ lệnh để cộng hai
số 32 bit, trong khi một ALU 32 bit có thể làm việc này chỉ với một chỉ
lệnh duy nhất.
CPU 64-bit là các CPU có các ALU 64-bit, các
thanh ghi 64-bit, các tuyến 64-bit và… nó có thể quản lý được không
gian bộ nhớ hàng nghìn triệu Gigabyte(2^64bytes). Còn các CPU 32bit chỉ
có thể quản lí được tới 4GB(2^32) bộ nhớ!
Nhờ tuyến địa chỉ
64-bit cùng các tuyến dữ liệu rộng và nhanh trên bo mạch chủ, các hệ
thống 64-bit gia tăng tốc độ nhập/xuất cho các thiết bị như đĩa cứng
hay bo mạch đồ họa. Nhờ vậy mà tốc độ của toàn bộ hệ thống được nâng
cao rõ rệt.
+ Dual Core: Các chip Intel Pen D, hay Athlon X2
thường có thêm phần Dual Core trong thông số kĩ thuật của mình, điều
này đơn giản chỉ là nói lên đây là vi xử lí 2 nhân. Công nghệ chế tạo
của CPU này là nhét 2 nhân của CPU vào cùng 1 con CPU. Do đó, trong
thực tế đây thật sự là 2 CPU vật lý. Dĩ nhiên, CPU này chạy sẽ nhanh
hơn rất nhiều so với CPU đơn hay CPU hỗ trợ HT(Hyper Threading – Siêu
phân luồng), và nó cũng tiết kiệm điện và giúp tản nhiệt tốt hơn so với
một nhân khác có thông số gấp đôi. Tuy nhiên, cũng không có nghĩa gắn
vào tốc độ nhân gấp đôi. Lúc đó, công việc sẽ được chia đều cho các CPU
cùng thực hiện dĩ nhiên thời gian thực thi sẽ rất nhanh. Tuy nhiên,
không phải chương trình nào cũng hộ trợ xử lý song song (Paralell
processing) nên nếu gặp chương trình không hỗ trợ thì vẫn chỉ có 1 CPU
xử lý. Hiệu quả của CPU 2 nhân chỉ thật sự khi nào bạn chạy nhiều
chương trình 1 lúc, hoặc là chạy chương trình hỗ trợ xử lý song song.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng một vài dòng chip không có thêm phần Dual
Core này nhưng nó vẫn là loại vi xử lí đa nhân, như Core 2 Duo bản thân
cái tên của nó đã nói lên nó là vi xử lí 2 nhân rồi, hay Core 2 Quad
thì đây là một loại vi xử lí cao cấp hơn, nó có 4 nhân.
+ Bus
533, Bus 800, Bus 1066…: chỉ tốc độ "lõi" của đường giao tiếp giữa vi xử lí và bo
mạch chủ tính theo đơn vị MHz. Một vi xử lý được đánh giá nhanh hay
chậm tuỳ thuộc khá lớn vào giá trị này. Vi xử lý chạy được bus 800MHz
thì đương nhiên hơn hẳn so với vi xử lý chỉ chạy được bus 533Mhz. Hoặc
để đơn giản bạn có thể hiểu nôm na đó là một con đường, và thông tin
qua lại trên đó, các con số 533 hay 800 chính là độ rộng của con đường
đó. J
+ Socket(SK) 478, 775 hay Socket 754, 939, AM2: chỉ loại
đế cắm của CPU. Đây là đặc tính để xét sự tương hợp giữa vi xử lý và
mainboard (Bo mạch chủ - BMC). Các con số đi sau như 478 hay 775 là số
chân cắm của con chíp đó. Bo mạch chủ phải hỗ trợ loại socket này thì
vi xử lý mới có thể hoạt động được.
+ Box hay Tray: Chỉ số cuối
cùng của các CPU thường là Box hoặc Tray, bạn có thể thấy hai CPU có
cùng seri nhưng chỉ khác nhau giữa Box và Tray thì giá của nó đã vênh
nhau từ 4-8USD, điều này chính là do hàng Box là hàng nguyên hộp,
nguyên tem và đầy đủ các phụ kiện đi kèm, được kiểm tra kĩ trước khi
đem bán ra thị trường, và có cả tem lẫn số serial của Intel. Còn hàng
Tray là hàng được cung cấp cho những khách hàng mua với số lượng
lớn(thường là các công ty), CPU Tray được bán chỉ có CPU,